Hạn ngạch nhập khẩu là gì? Có vài trò gì trong quản lý nhà nước cũng như điều hành hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Bài viết này sẽ thảo luận về những nội dung đó.
Trong 1 bài viết khác chúng tôi đã viết, thuật ngữ hạn ngạch được hiểu là một hạn chế thương mại do chính phủ áp đặt nhằm giới hạn số lượng hoặc giá trị tiền tệ của hàng hóa mà một quốc gia có thể nhập khẩu hoặc xuất khẩu trong một thời kỳ cụ thể.
Các quốc gia sử dụng hạn ngạch trong thương mại quốc tế để giúp điều chỉnh khối lượng thương mại giữa họ và các quốc gia khác. Các quốc gia đôi khi áp đặt hạn ngạch đối với các sản phẩm cụ thể để giảm nhập khẩu và tăng sản xuất trong nước. Về lý thuyết, mục đích của việc áp dụng hạn ngạch là để thúc đẩy sản xuất trong nước bằng cách hạn chế cạnh tranh từ phía nước ngoài.
Trong phần dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp thông tin tìm hiểu về hạn ngạch trong lĩnh vực nhập khẩu.
Hạn ngạch nhập khẩu là những giới hạn do chính phủ đặt ra đối với số lượng của một hàng hóa nhất định có thể được nhập khẩu vào một quốc gia. Thuật ngữ này còn được gọi là “quota nhập khẩu”.
Nói chung, những hạn ngạch như vậy được đưa ra để bảo vệ các ngành công nghiệp trong nước và các nhà sản xuất dễ bị tổn thương. Hạn ngạch nhằm ngăn tình trạng thị trường nội địa tràn ngập hàng hóa nước ngoài thường có giá rẻ hơn do chi phí sản xuất ở nước ngoài thấp hơn.
Một số nhà sản xuất nước ngoài có thể cố tình đẩy các nhà sản xuất trong nước ra khỏi hoạt động kinh doanh bằng cách bán một lượng lớn sản phẩm với giá thấp, từ đó chiếm phần lớn thị trường trong nước và làm tê liệt các nhà cung cấp trong nước. Tuy nhiên, hạn ngạch nói chung, nếu không được áp dụng hợp lý, sẽ có hại cho người tiêu dùng vì chúng ngăn cản họ tiếp cận hàng hóa có giá cạnh tranh hơn so với các sản phẩm thay thế trong nước.
Việc áp dụng hạn ngạch sẽ làm giảm nhập khẩu, giúp các nhà cung cấp trong nước có thêm cơ hội để cạnh tranh trên “sân nhà”. Tuy nhiên, theo chiều ngược lại, việc sử dụng hạn chế như vậy sẽ gián tiếp khiến người tiêu dùng phải chịu mức giá cao hơn, giảm phúc lợi kinh tế và có thể dẫn đến việc trả đũa các nước khác áp thuế lên hàng xuất khẩu của chúng ta.
Hạn ngạch sẽ dẫn đến doanh thu thấp hơn cho các công ty nước ngoài, nhưng nó có thể đẩy giá lên và làm cho việc bán hàng có lợi hơn.
Hạn ngạch tuyệt đối là giới hạn về số lượng hàng hóa cụ thể mà một quốc gia có thể nhập khẩu trong một khoảng thời gian cụ thể. Không thể nhập khẩu thêm hàng hóa nào vào nước này sau khi đã hoàn thành hạn ngạch.
Ví dụ: hạn ngạch tuyệt đối cho nhập khẩu cả năm 2022 của mặt hàng X nào đó là 100.000 tấn, thì các doanh nghiệp chỉ được nhập khẩu tối đa lượng hàng bằng số đó, không được vượt quá.
Hạn ngạch tuyệt đối được đặt ra trên phạm vi quốc tế mà hàng hóa có thể được nhập khẩu từ bất kỳ quốc gia nào cho đến khi đạt được mục tiêu. Hạn ngạch tuyệt đối cũng được thiết lập có chọn lọc cho các quốc gia nhất định.
Đây là một hệ thống hạn ngạch hai cấp kết hợp các tính năng của cả thuế quan và hạn ngạch. Theo hệ thống này, hạn ngạch ban đầu của một sản phẩm được phép nhập khẩu với thuế suất ưu đãi thấp hơn. Khi vượt qua hạn ngạch, hàng hóa vẫn có thể được nhập khẩu, nhưng với mức thuế suất cao hơn.
Nói cách khác, trong hạn ngạch thì được hưởng thuế suất thấp, ngoài hạn ngạch thì thuế suất cao.
Ví dụ, lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2022 của muối (tạm phân đợt 1) là 80.000 tấn; trứng gia cầm (trứng thương phẩm không có phôi) là 63.860 tá; thuốc lá nguyên liệu là 65.156 tấn. Đây là nội dung Thông tư số 24/2021/TT-BCT.
Chính phủ có trách nhiệm đưa ra hạn ngạch để bảo vệ lợi ích thị trường và các nhà sản xuất trong nước. Tuy vậy, theo quy luật cung và cầu, việc áp đặt hạn ngạch hạn chế nguồn cung của một số hàng hóa cụ thể sẽ khiến giá của chúng tăng lên.
Có tác dụng bảo hộ: khi hạn ngạch áp dụng làm giảm lượng nhập khẩu, nó có tác dụng bảo vệ các nhà sản xuất trong nước, giúp họ tăng cường sản xuất các sản phẩm thay thế nhập khẩu. Sản xuất trong nước tăng lên này được gọi là hiệu ứng bảo hộ hoặc sản xuất.
Ảnh hưởng tiêu dùng: giá hàng hóa sản xuất trong nước tăng vọt khi hạn ngạch nhập khẩu được quy định dẫn đến việc giảm tiêu thụ hàng hóa đó.
Ảnh hưởng giá cả: do quota nhập khẩu áp dụng hạn chế về số lượng sản phẩm, nó hạn chế sự sẵn có của sản phẩm trên thị trường, tạo ra sự thiếu hụt và do đó tăng giá.
Cân bằng cán cân thanh toán: nó giúp giảm thâm hụt cán cân thanh toán bằng cách hạn chế nhập khẩu mà phần thu nhập có thể được sử dụng trong tương lai để đầu tư vào xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu.
Hạn ngạch về nhập khẩu hoạt động như một động lực cho các nhà sản xuất hàng hóa địa phương. Ngay cả khi nhu cầu đối với nguyên liệu nhập khẩu tăng, hạn ngạch sẽ giúp giữ cho khối lượng nhập khẩu hoàn toàn không thay đổi.
Nó giúp giảm thâm hụt trong cán cân thanh toán. Nó giúp tiết kiệm ngoại hối để chi tiêu thêm vào thời điểm khẩn cấp.
Hạn ngạch nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ có thể dẫn đến việc cán bộ phụ trách cấp giấy phép gây ra tình trạng nhũng nhiễu, hối lộ.
Các đại lý có giấy phép nhập khẩu có xu hướng tạo ra lợi nhuận độc quyền, điều này càng làm mất đi phúc lợi của người tiêu dùng.
Các nước xuất khẩu có thể làm điều này bất lợi và có thể ảnh hưởng đến quan hệ thương mại giữa hai nước.
Trong một số trường hợp nhất định, các quốc gia có thể hạn chế cung cấp hàng hóa nhập khẩu mà không đặt hạn ngạch thương mại một cách rõ ràng cho các quốc gia khác. Ví dụ, chính phủ có thể đặt ra các hạn chế kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt đối với tất cả hàng hóa nhập khẩu vào nước này. Do đó, nguồn cung của mặt hàng đó sẽ bị hạn chế, và chính phủ sẽ đạt được kết quả tương tự nếu đặt hạn ngạch nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu nước ngoài.
Một loại hạn ngạch ẩn khác là các chiến dịch tuyên truyền nhằm giảm nhu cầu hơn là hạn chế nguồn cung. Ví dụ, một chính phủ có thể tuyên truyền về việc một số thực phẩm nhập khẩu từ một số quốc gia đã được chứng minh là gây ra các vấn đề sức khỏe như thế nào. Mặc dù những cáo buộc như vậy có thể không nhất thiết phải có cơ sở khoa học, nhưng chúng có thể khiến nhu cầu sụt giảm trong thời gian ngắn.
Trong các trường hợp khác, cung hoặc cầu có thể tăng hoặc giảm do các yếu tố kinh tế khác nhau. Các sự kiện như vậy không được các chính phủ lên kế hoạch nhưng có thể ngăn cản việc nhập khẩu, tăng giá hoặc giảm số lượng bán ra. Do đó, chúng có thể có tác dụng tương tự như hạn ngạch nhập khẩu. Tuy nhiên, các chính phủ hiếm khi dựa vào sự thay đổi của cung và cầu để bảo vệ các ngành công nghiệp trong nước, do không thể tính toán trước cung cầu của chúng.
Hạn ngạch nhập khẩu có thể nói là hình thức hạn chế thương mại được áp dụng với mục tiêu giảm số lượng một số mặt hàng nhập khẩu. Hạn ngạch loại này giúp bảo vệ thị trường trong nước thông qua việc tạo ra hoạt động kinh doanh địa phương của một quốc gia, những hạn ngạch này giúp duy trì trạng thái cân bằng của cán cân thanh toán và kiểm tra GDP của quốc gia mặc dù nó có thể khiến quốc gia đó đứng trước nguy cơ bị trả đũa từ thị trường nước ngoài thông qua mức thuế cao đối với hàng xuất khẩu.
Hi vọng với những chia sẻ trên sẽ giúp bạn có thêm hiểu biết về hạn ngạch nhập khẩu cũng như những tác động của nó đến hàng nhập hiện nay. Nếu có bất kì thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn về các thủ tục xuất nhập khẩu hiện nay.
New! Comments
Have your say about what you just read! Leave me a comment in the box below.