Tàu Emma Maersk thuộc tập đoàn A.P.Moller-Maersk đóng năm 2006 tại xưởng đóng tàu Odense Steel, Đan Mạch.
Đây là tàu container lớn nhất thế giới, và cũng là con tàu lớn nhất hiện còn đang hoạt động trên biển. (Một số tàu dầu lớn hơn như Knock Nevis nay đã tạm ngừng hoạt động và chuyển sang làm kho nổi).
Từ khi xuất xưởng, Emma Maersk được khai thác trên tuyến châu Âu – Viễn Đông qua kênh Suez.
Tên của con tàu này được đặt vào ngày 12 tháng 8 năm 2006 để tưởng người vợ quá cố Emma Maersk (đã mất tháng vào 12/2005) của vị chủ tịch tập đoàn Mærsk Mc-Kinney Møller. Con gái út của họ (khi đó đang là Phó chủ tịch tập đoàn) cùng chồng là Peder Uggla, đã đặt tên cho con tàu.
Tàu Emma Maerk dài 397 mét, gấp gần 4 lần sân bóng đá, và lớn hơn chiều cao của tháp Eiffel. Theo số liệu Maersk Lines công bố, tàu có sức chở danh nghĩa là 11.000 TEU, tương đương với sức chở của một đoàn tàu hỏa dài 71km; và nếu 1 container 20’ chở được 48000 trái chuối, thì con tàu này chở được 528 triệu trái, đủ mỗi người một trái cho toàn bộ dân số Mỹ và châu Âu.
Trên thực tế, nhiều người cho rằng con tàu này có thể xếp được nhiều hơn so với công bố, thậm chí tới 15.212 TEU như ước tính của AXS alphaliner.
Tàu Emma Maersk thuộc sê ri tàu PS-class (hay E-series), có hệ thống hiệu quả nhiên liệu tân tiến, hệ thống tái sử dụng nhiệt, và máy chính điều khiển bằng điện; các đặc trưng này góp phần giảm chất thải thông qua việc giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu tới 10%.
Thêm vào đó, vỏ tàu được phủ lớp sơn silic chống hà thay vì sơn bioxit thông thường. Sáng kiến này giúp giảm tác động tới môi trường biển, giảm sức cản của vỏ tàu, và nhờ đó được kỳ vọng góp phần tiết kiệm nhiên liệu.
Các két nhiên liệu được bảo vệ trên trên tàu cũng là một sáng kiến bảo vệ giúp ngăn chặn khả năng tràn dầu.
Nhờ những đặc điểm ưu việt trên, Emma Maersk đã giành được danh hiệu “Tàu của năm 2007” do Lloyd's List trao vào tháng 3 năm 2007 tại Luân Đôn, ghi nhận thành công của Maersk Lines trong việc áp dụng các tiêu chuẩn về các mặt cải tiến, môi trường, và an toàn.
THÔNG SỐ CHUNG |
|
Tên tàu |
Emma Maersk |
Chủ tàu |
A. P. Moller-Maersk Group |
Quốc tịch |
Denmark |
Xưởng đóng tàu |
Odense Steel Shipyard Ltd, Denmark |
Cảng đăng ký |
Taarbæk, Denmark |
Hô hiệu |
OYGR2 |
Số IMO |
9321483 |
KÍCH THƯỚC |
|
LOA |
397m |
Beam |
56m |
Draft |
15.5m |
Depth |
30m |
TRỌNG TẢI |
|
GT |
170,974 |
NT |
55,396 |
DWT |
156,907 |
Lightweight |
|
Sức chở |
11000TEU |
Ổ điện lạnh |
1000 |
Thuyền bộ |
13, with room for 30 |
MÁY CHÍNH |
|
Máy chính |
Wartsila Sulzer RTA96-C |
Công suất |
109,000 HP |
Tốc độ |
25.5 knots |
Chuyến khai trương do thuyền trưởng Henrik L. Solmer đảm nhiệm có lịch trình như bảng dưới đây. Hiện Emma Maersk vẫn đang được khai thác trên tuyến Châu Âu – Viễn Đông. Lịch tàu chuyến khai trương như sau:
Port Name |
Terminal Name |
Arival Date |
Departure Date |
Aarhus |
Aarhus APM terminal |
14 Sep 2006 07:00 |
14 Sep 2006 15:00 |
Gothenburg |
Skandiahamnen Gothenburg |
14 Sep 2006 23:00 |
15 Sep 2006 16:00 |
Bremerhaven |
North Sea Terminal Bremerhaven |
18 Sep 2006 06:00 |
18 Sep 2006 22:00 |
Rotterdam |
APM Terminals Rotterdam |
20 Sep 2006 03:00 |
20 Sep 2006 15:00 |
Algeciras |
Algeciras - ML Terminal |
23 Sep 2006 08:00 |
24 Sep 2006 14:00 |
Suez Canal |
Canal Zone Terminal |
28 Sep 2006 19:00 |
29 Sep 2006 17:00 |
Singapore |
Singapore/PSA Terminal |
09 Oct 2006 01:00 |
10 Oct 2006 04:00 |
Kobe |
Kobe Rokko Terminal |
15 Oct 2006 08:00 |
15 Oct 2006 20:00 |
Nagoya |
Nagoya Terminal |
16 Oct 2006 11:00 |
16 Oct 2006 23:59 |
Yokohama |
Maersk Yokohama Terminal |
17 Oct 2006 14:00 |
18 Oct 2006 11:00 |
Yantian |
YanTian Intl. Container Terminal |
21 Oct 2006 16:00 |
22 Oct 2006 10:00 |
Hong Kong |
Hong Kong / Modern Terminals Ltd. |
22 Oct 2006 15:00 |
23 Oct 2006 05:00 |
Tanjung Pelepas |
Pelabuhan Tanjung Pelepas Terminal |
25 Oct 2006 23:00 |
26 Oct 2006 19:00 |
Quay trở lại Châu Âu |
Emma Maersk là một trong số 8 tàu thuộc thế PS-Class. Đây là thế hệ tàu container mới nhất với một số đặc trưng ấn tượng như sau:
IMO no |
Lindø no |
Name |
Named |
Maiden |
Homeport |
9321483 |
L203 |
M/S Emma Mærsk |
12-Aug-06 |
8-Sep-06 |
Taarbæk, DK |
9321495 |
L204 |
M/S Estelle Mærsk |
2-Oct-06 |
9-Nov-06 |
Hellerup, DK |
9321500 |
L205 |
M/S Eleonora Mærsk |
25-Nov-06 |
21-Jan-07 |
Svendborg, DK |
9321512 |
L206 |
M/S Evelyn Mærsk |
3-Mar-07 |
29-Mar-07 |
Copenhagen, DK |
9321524 |
L207 |
M/S Ebba Mærsk |
21-May-07 |
6-Jun-07 |
Copenhagen, DK |
9321536 |
L208 |
M/S Elly Mærsk |
25-Aug-07 |
? |
Svendborg, DK |
9321548 |
L209 |
M/S Edith Mærsk |
3-Nov-07 |
? |
Roskilde, DK |
9321550 |
L210 |
M/S Eugen Maersk |
15-Dec-07 |
? |
Randers, DK |
Ảnh trên chụp hai tàu chị em thuộc thế hệ PS đang nằm tại cầu AMP cảng Aarhus, Đan Mạch vào ngày 11/11/2006. Ảnh này được chụp vài phút sau khi tàu Emma Maersk kết thúc chuyến đầu tiên trên tuyến Âu – Á (Aarhus, Gothenburg, Bremerhaven, Rotterdam, Algeciras, the Suez Canal, Singapore, Yantian (Shenzhen), Kobe, Nagoya, Yokohama, Yantian, Hong Kong, Tanjung Pelepas, the Suez Canal, Felixtowe, Rotterdam, Bremerhaven, Gothenburg, Aarhus). Bên phải là tàu Emma Maersk, bên trái là tàu chị em Estelle Maersk đang nằm khắc phục một số vấn đề về kĩ thuật trước khi bắt đầu chuyến khai trương trên cùng tuyến dịch vụ.
Tàu Emma Maersk được trang bị 1 động cơ Wärtsilä-Sulzer RTA96-C có công suất 109.000 mã lực (82 MW) và 5 động cơ Caterpillar 8M32 có công suất 40.000 mã lực (29,4 MW).
Hai sự việc quan trọng liên quan đến con tàu Emma Maersk đặc biệt này. Thứ nhất, trong thời gian đóng tàu tại xưởng Odense Steel, việc hàn cắt đã gây cháy trong thượng tầng. Đám cháy khá lớn, lẽ đã có thể thiêu trụi phần cabin cao ngang tòa nhà 12 tầng, tuy nhiên lực lượng cứu hỏa đã hỗ trợ kịp thời, cứu con tàu huyền thoại này khỏi thảm họa.
Sự kiện thứ hai, khi gần đến Giáng sinh 2006, Emma Maersk phải chạy kịp lịch để chở 45.000 tấn hàng Giáng sinh từ Trung Quốc đi Anh và một số cảng lớn châu Âu. Tàu được mệnh danh là SS Santa vì chở hàng Noen đến châu Âu chỉ vài ngày trước lễ Giáng sinh. Theo BBC News, hàng trăm người đã xếp hàng trên bờ để chiêm ngưỡng Emma Maersk tiến vào cảng Felixstowe, Anh. Cũng trong thời gian này, BBC đã có cuộc phỏng vấn thuyền trưởng Henrik Solmervề trải nghiệm của ông trên con tàu container siêu lớn này.
Một điều thú vị là trước khi đặt đóng con tàu container khổng lồ này, tập đoàn A.P. Maersk cũng đã có tới 8 con tàu khác đã từng mang tên Emma Maersk, chi tiết như bảng dưới đây.
IMO/ID |
Year |
Type |
DWT |
Ex.Name |
Disposal Place |
5332252 |
1924 |
Cargo ship |
5242 |
26 FORDEFJORD - 37 RENA - |
Piraeus 2.79 |
5606819 |
1928 |
Tanker |
8278 |
41 SALVATOR - 46 EMMA MAERSK - |
La Spezia 8.10.59 |
5406730 |
1957 |
Tanker |
18116 |
63 MAGALLANES |
Pusan 16.11.76 |
6404844 |
1964 |
Tanker |
63675 |
- |
Kaohsiung 8.3.78 |
7702035 |
1979 |
Cargo ship |
29750 |
84 PFC JAMES ANDERSON JR. |
in service |
8321395 |
1985 |
Tanker |
50600 |
92 ODENSE MAERSK - 00 JAG PANKHI - |
in service |
9002611 |
1993 |
Tanker |
299700 |
97 BRITISH VIGILANCE – |
in service |
9002635 |
1995 |
Tanker |
299700 |
97 EMMA MAERSK – |
in service |
- Tàu container lớn nhất từ trước tới nay. Trước đó, tàu Axel Maersk 9.300TEU đóng năm 2003 đã từng là con tàu lớn nhất tính tới thời điểm đó.
- Tàu lớn dài nhất đang còn khai thác trên biển. Thực tế, con tàu lớn nhất trong lịch sử là tàu Knock Nevis (dài 458 mét), nhưng tàu này đã chuyển sang làm kho nổi.
- Tàu có động cơ diesel công suất lớn nhất (109.000 mã lực), tương đương với công suất của 1.156 xe ô tô con
- Tàu có trục chân vịt dài nhất (120 mét)
Hình dưới so sánh chiều dài của các con tàu lớn nhất trong lịch sử. Từ trên xuống: Knock Nevis (không còn chạy biển), Emma Maersk, RMS Queen Mary 2, MS Berge Stahl, và USS Enterprise
Một số đường link liên quan:
Chuyển từ Emma Maersk về Tàu container
Chuyển từ Emma Maersk về Trang chủ
New! Comments
Have your say about what you just read! Leave me a comment in the box below.