Logistics Việt Nam

Hiện trạng logistics Việt Nam

Hiện chưa thấy tổ chức kinh tế xã hội nào có số liệu chính xác về số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam, kể cả Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA) là một hiệp hội chuyên ngành.

Theo số liệu không chính thức, đến đến đầu năm 2025 Việt Nam có khoảng trên 3.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam.

Trong số này, có trên 750 doanh nghiệp là hội viên của VLA, gồm cả hội viên chính thức và hội viên liên kết. Quy mô các doanh nghiệp phần nhiều đều thuộc loại vừa và nhỏ.

Các công ty logistics Việt Nam được chia thành ba nhóm chính: (1) Công ty nước ngoài với 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc công ty liên doanh, (2) DN tập đoàn nhà nước, (3) công ty tư nhân (theo ông Trịnh Ngọc Hiến, chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ của Vinafco).

Nhóm thứ nhất - đa phần tập trung vào phân khúc khách hàng toàn cầu của họ tại mỗi quốc gia, là những khách hàng có nhận thức về logistics rất đầy đủ và có nhu cầu sử dụng các dịch vụ logistics trọn gói.

Nhóm thứ hai - chiếm lĩnh gần như toàn bộ các dịch vụ về giao nhận, vận tải trong nước, phục vụ đa dạng phân khúc khách hàng và chủ yếu có thế mạnh chuyên từng mảng riêng lẻ. Phần lớn lợi nhuận trong lĩnh vực vận tải và vận tải phân phối rơi vào khối doanh nghiệp này.

Nhóm thứ ba – nhóm có nhiều tiềm năng phát triển nhất trong tương lai, nhắm vào phân khúc khách hàng tương đồng - các công ty tư nhân, cổ phần là những thương hiệu mạnh của Việt Nam.

Ở nhóm thứ ba này, cả nhà cung ứng dịch vụ logistics lẫn người sử dụng dịch vụ đều đang thay đổi rất nhanh nhận thức về logistics. Khi quyền lợi của người làm chủ gắn liền với quyền lợi của doanh nghiệp, họ luôn tính toán phương án hiệu quả nhất cho hoạt động kinh doanh đặc biệt là các yếu tố tác động đến chi phí và cạnh tranh.

Chỉ số LPI (Logistics Performance Index)

Theo nguồn Ngân hàng thế giới (Worldbank) chỉ số đánh giá phát triển logistics (LPI) của Việt Nam vào năm 2023 là 3,30, xếp thứ 43 trong số 139 nền kinh tế được xếp hạng. Như vậy Việt Nam đã bị giảm 4 bậc so với lần xếp hạng trước đó vào năm 2018.

Vietnam's Logistics Performance IndexVietnam's Logistics Performance Index

Chỉ số LPI đánh giá trên 6 tiêu chí:

  • Cơ sở hạ tầng (infrastructure): Những cơ sở hạ tầng liên quan đến chất lượng thương mại và vận tải (cảng, đường sắt, đường bộ, công nghệ thông tin)
  • Chuyến hàng quốc tế (shipments international): Mức độ dễ dàng khi thu xếp cho các chuyến hàng với giá cả cạnh tranh
  • Năng lực logistics (competence Logistics): Năng lực và chất lượng của các dịch vụ logistics (vd: các nhà điều hành vận tải, môi giới hải quan)
  • Tracking & tracing: khả năng track & trace các lô hàng
  • Sự đúng lịch (timeliness): sự đúng lịch của các lô hàng khi tới điểm đích
  • Hải quan (customs): hiệu quả của quá trình thông quan, chẳng hạn như tốc độ, tính đơn giản, và tính có thể dự liệu trước của các thủ tục.

Đến năm 2018, Việt Nam đã tăng thêm 25 bậc, và đứng thứ 39/160 nước. Ngoài ra, Việt Nam là nước đứng đầu trong các thị trường mới nổi và xếp hạng cao nhất trong nhóm các nước có thu nhập trung bình thấp. Trong khu vực ASEAN, Việt Nam đứng ở vị trí thứ ba, sau Singapore (hạng 7) và Thái Lan (hạng 32).

Top 10 Doanh nghiệp Logistics Việt Nam 2024

Nhóm ngành: Giao nhận quốc tế, Kho bãi, Dịch vụ logistics bên thứ 3, thứ 4:

  1. CÔNG TY CỔ PHẦN GEMADEPT
  2. CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ITL
  3. CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI CON ONG
  4. CÔNG TY CỔ PHẦN TRANSIMEX
  5. CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ HẢI AN
  6. CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HẢI HÀNG KHÔNG CON CÁ HEO
  7. CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS HÀNG KHÔNG
  8. CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HÓA SÀI GÒN
  9. CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM
  10. CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFREIGHT

Thông tin chi tiết hơn về năm thành lập, dịch vụ của các công ty này như hình dưới đây:

Top 10 công ty logistics Việt Nam năm 2021

Cơ hội, thách thức cho doanh nghiệp logistics Việt Nam

Khó khăn thách thức

  • Cơ sở hạ tầng kém phát triển
  • Doanh nghiệp dịch vụ logistics phần lớn có quy mô nhỏ, hoạt động manh mún, thiếu chuyên nghiệp
  • Môi trường pháp lý còn nhiều bất cập
  • Nguồn nhân lực được đào tạo bài bản còn thiếu hụt

Cơ hội phát triển

  • Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế sâu rộng, tốc độ tăng trưởng cùng với phát triển thị trường chính là cơ hội cho dịch vụ logistíc phát triển
  • Vị trí thuận lợi cho vận tải quốc tế, là tiền đề quan trọng để phát triển logistics
  • Toàn cầu hóa cùng với tự do thương mại tạo điều kiện cho xuất nhập khẩu
  • Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng thành tựu khoa học cho lĩnh vực logistics.

Văn bản pháp luật về logistics của Việt Nam

  • Luật thương mại 2005
  • Nghị định 163/2017/NĐ-CP thay thế cho 140/2007/NĐ-CP về dịch vụ logistics
  • Quyết định 169/QĐ-TTg ngày 22-01-2014 về Đề án phát triển dịch vụ logistics
  • Quyết định 1012/QDD-TTg ngày 3-7-2015 vèe Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics
  • Quyết định 200/QDD-TTg ngày 14-2-2017 về Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics Việt Nam.

Chuyển từ Logistics Việt Nam về Logistics là gì?


New! Comments

Have your say about what you just read! Leave me a comment in the box below.