Cho thuê và thuê container là nghiệp vụ khá phổ biến ở các hãng tàu, các forwarder, và cả các chủ hàng lớn.
Hiện nay, thị trường thuê vỏ container trên thế giới là khá lớn. Các công ty cho thuê container sở hữu lượng vỏ container chiếm trên 40% lượng container toàn thế giới.
Thông thường, đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển (hãng tàu) sẽ sở hữu và cấp vỏ container cho chủ hàng đóng hàng. Tuy nhiên trên thực tế, ngoài cơ số container sở hữu, hãng tàu cũng vẫn có nhu cầu thuê thêm vỏ từ bên ngoài. Các công ty liên quan đến vận tải nhiều khi cũng có nhu cầu thuê.
Trong nhiều trường hợp, để có đủ thiết bị phục vụ kinh doanh, việcthuê vỏ container có lợi hơn mua.
Thứ nhất, các hãng tàu lớn hoạt động trên phạm vi rộng, với tuyến dịch vụ đa dạng và linh hoạt. Khi thị trường tăng đột biến, hãng tàu có thể thuê vỏ thay vì mua, nhất là khi tăng trưởng của thị trường được dự đoán chỉ có tính tạm thời. Sở dĩ như vậy là vì việc thu xếp tài chính để mua thêm vỏ không phải lúc nào cũng là khả thi, và kịp thời đáp ứng nhu cầu sử dụng cho dịch vụ của hãng.
Thứ hai, khi công ty vận tải thuê định hạn tàu container về khai thác (như trường hợp hãng tàu Vietsun logistics ở Việt nam chẳng hạn), thời hạn hoạt động có thể không xác định trước. Hãng tàu có thể dừng cung cấp dịch vụ ngay khi hết hợp đồng định hạn mà không thuê tiếp. Trong trường hợp như vậy, việc đầu tư vỏ trở nên không cần thiết, gây mất linh hoạt và ứ đọng vốn trong tài sản. Và hãng tàu tìm đến giải pháp linh hoạt hơn là thuê vỏ kinh doanh.
Thứ ba, công ty vận tải mới đầu tư mua thêm tàu container với giá trị khá lớn, và tiếp tục đầu tư mua vỏ mới gây thêm gánh nặng về mặt tài chính cho công ty. Để có đủ vỏ phục vụ hoạt động kinh doanh, hãng tàu thường chọn giải pháp thuê thêm vỏ để bổ sung vào lượng hiện đang khai thác.
Thứ tư, các forwarder hay các chủ hàng lớn có lượng hàng ổn định cũng có nhu cầu thuê vỏ container trong những thời điểm nhất định, để đảm bảo ổn định cho nhu cầu vận chuyển hàng của mình, nhất là vào thời điểm thị trường cao điểm, hãng tàu không đủ vỏ cấp cho khách hàng. Điều này dễ thấy trong thị trường vận tải container nội địa của Việt Nam.
Ngoài việc sử dụng trong vận tải, vỏ container còn được dùng làm kho chứa tạm, văn phòng công sở… Nên nhu cầu thuê vỏ để phục vụ các mục đích này cũng trở nên hiện hữu. Ở Việt Nam, một số công ty hiện cũng cung cấp cả những container văn phòng, hay dịch vụ cho thuê làm nhà tạm, kho…
Nếu bạn cần thuê container với số lượng lớn, yêu cầu tiêu chuẩn cao, tốt nhất nên tìm những nhà cho thuê (container lessor) quốc tế có uy tín. Dưới đây liệt kê danh sách tên và website của những công ty cho thuê container hàng đầu thế giới để bạn tham khảo.
Nếu thuê với số lượng nhỏ, hoạt động chủ yếu trong lãnh thổ Việt Nam, có thể tìm đến các công ty như Hưng Đạo Container, Tân Thanh, Maserco… Các công ty này thường vừa sản xuất, sửa chữa, mua bán, và cho thuê vỏ container. Như vậy cũng thuận tiện cho khách hàng.
Nếu bạn muốn tìm thêm các nhà cung cấp khác, vào Google, gõ các từ khóa như “thuê container”, “thuê container làm văn phòng”, “cho thuê vỏ container”, sẽ thấy rất nhiều công ty chào dịch vụ này.
Giá thuê vỏ container trên thị trường không cố định mà biến động theo thời gian. Cùng xu hướng với giá cước vận tải, giá thuê vỏ container giảm mạnh vào những năm 2008, 2009, và đến đầu năm 2010 giá thuê đã bắt dầu phục hồi trở lại.
Theo số liệu từ tạp chí Containerisation International (CI), giá thuê theo ngày đối với container 20’GP và 40’GP tại Trung Quốc (nơi sản xuất trên 90% lượng container toàn thế giới) là 0,67 và 1,67 USD vào đầu năm 2010. Bảng dưới đây thể hiện giá thuê trong năm 2009 và đầu 2010.
2Q '09 | 3Q '09 | 4Q '09 | 1Q '01 | |
---|---|---|---|---|
GP-20ft | 0.65 | 0.64 | 0.62 | 0.67 |
GP-40ft | 1.05 | 1.03 | 1.00 | 1.07 |
GP-40ft HC | 1.10 | 1.08 | 1.05 | 1.15 |
IR-20ft | 4.60 | 4.50 | 4.60 | 4.70 |
IR-40ft HC | 5.60 | 5.50 | 5.60 | 5.75 |
GP=General Purpose, HC=High Cube; IR=Integral Reefer Nguồn: Containerisation International |
Giá nêu trên có tính tham khảo vì nó phụ thuộc vào thời gian và khu vực cụ thể. Tại nơi khác, như Việt Nam chẳng hạn, giá sẽ có sự thay đổi ít nhiều (thường là cao hơn). Tuy nhiên bạn giá tham khảo sẽ giúp bạn có cơ sở để đàm phán.
Người ta thường sử dụng một số mẫu như sau (Nguồn: 365ngay.com.vn)
Master Lease - Hợp đồng này quy định người thuê sử dụng một số lượng container tối thiểu trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng và phải trả đủ số tiền thuê quy định, mặc dù có khi người thuê không sử dụng hết. Mặt khác, người thuê có thể thuê vượt quá số lượng quy định nếu có nhu cầu.
Longterm Lease - Hợp đồng này quy định người thuê sử dụng một số lượng container trong suốt thời gian thuê mà không có sự hoán đổi và chỉ hoàn trả container khi hết hạn hợp đồng. Nếu người thuê vi phạm sẽ phải nộp tiền phạt. Các công ty vận chuyển container thường sử dụng cách này.
Rate Agreement - Hợp đồng này chủ yếu quy định giá tiền thuê container không thay đổi trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng, bất kể container nằm ở địa điểm nào miễn là thuộc phạm vi quản lý quy định của người cho thuê.
Trip Leasing - Hợp đồng thuê tàu chuyến được sử dụng khi người thuê có nhu cầu sử dụng ngay container. Giá tiền thuê chuyến được tính theo đơn vị container/ngày hoặc container/tháng, biến động theo thị trường và thường cao hơn giá cho thuê ở các loại hợp đồng khác.
Nếu bạn tìm thấy thông tin hữu ích trong bài viết này thì nhấp Like & Share để bạn bè cùng đọc nhé. Cám ơn bạn!
Chuyển từ Thuê Container về Vận tải container
Chuyển về Trang chủ
New! Comments
Have your say about what you just read! Leave me a comment in the box below.